Hầu hết các du học sinh Việt Nam sau khi tốt nghiệp chương
trình học tại Hàn Quốc đều muốn xin được việc làm và chuyển đổi sang visa E-7.
Và bước trung gian giữa 2 bước này là chuyển đổi từ visa du học sang visa xin
việc làm D-10.
Làm sao để du học sinh xin được visa D-10?
Visa D-10 là dạng visa dành cho những du học sinh chuyên ngành
có nhu cầu xin việc và ở lại Hàn Quốc, còn được gọi là visa tìm việc làm (tiếng Hàn 구직비자), được
gia hạn tối đa đến 02 năm.
Sau khi tốt nghiệp, du học sinh sẽ được cấp bằng nghề với
chuyên ngành SXCT (công nghiệp gốc). Lúc này, phần lớn mọi người sẽ bắt đầu xin
việc vào các doanh nghiệp với mục đích ký hợp đồng lao động dài hạn. Và các
doanh nghiệp Hàn Quốc thiếu nhân lực ở những ngành này sẽ trả lương cao cho nhân viên. Các du học sinh có thể lựa chọn nơi phu hợp với điều kiện của
bản thân từ khi đang làm thêm trong quá trình học, hoặc có thể nhờ đến sự
giới thiệu của nhà trường sau tốt nghiệp.
Theo quy định của Hàn Quốc, du học sinh mọi ngành nghề đều có
thể xin visa D-10 sau khi tốt nghiệp và bắt đầu tìm việc làm. Khi đã ký hợp đồng
dài hạn, người đó phải chuyển đổi sang dạng visa khác phù hợp hơn.
Visa D-10 có hai dạng:
+ Visa D-10-1: Visa chờ xin việc thông thường (일반구직)
+ Visa D-10-2: visa lập nghiệp (기술창업 준비)
Những người có thể xin được visa D-10 là những du học sinh
chuyên ngành chính quy dạng visa D-2 hoặc lao động có chuyên môn visa E-2, E-7…
đã hết hạn hợp đồng. Những du học sinh dạng visa D-4 không thể xin chuyển đổi
sang visa D-10.
Visa D-10 chỉ dành cho những người có chuyên môn, không dành
cho những lao động phổ thông. Vậy nên những người thuộc diện XKLĐ hết hợp đồng
không thuộc diện có thể chuyển đổi. Du học nghề visa D-4-6 có học thêm một chuyên
ngành hệ cao đẳng hoặc đi du học Hàn Quốc theo dạng D-2 có thể xin visa D-10.
Thời hạn tối đa visa D10
Visa D-10 cho phép người sở hữu được lưu trú lại Hàn Quốc tối
đa là 02 năm. Mỗi lần xin, visa D-10 có thời hạn là 06 tháng và được phép gia hạn
tối đa là 04 lần.
Người sở hữu visa D10 không được làm việc chính thức, nhưng được
chấp nhận hình thức thử việc. Sau khi có việc làm chính thức (đã ký hợp đồng) cần
chuyển đổi sang dạng visa khác.
Phương thức tính điểm khi chuyển từ visa D-2 sang visa D-10
Quy định cũ của Hàn Quốc cho phép bạn chuyển đổi trực tiếp từ
visa D-2 sang visa D-10
Theo luật mới của Cục quản lý XNC Hàn Quốc, từ 10/2018 khi đổi
từ visa D-2 sang visa D-10 cần tính theo bảng điểm như đổi sang visa F-2
Bạn cần đạt tối thiểu 60/180 điểm và điểm cá nhân (기본항목) đạt ít nhất
20 điểm (구직자격 점수표에 따라 총 180점 중 기본항목 이 20점 이상이면서 총 득점이 60점 이상인 사람)
180 điểm gồm:
1. Điểm cá nhân: tối đa 50 điểm cho tuổi, trình độ học vấn
2. Các phần lựa chọn (선택항목): kinh nghiệm làm việc, trình độ tiếng Hàn, kinh nghiệm du học Hàn, tối đa 70 điểm
3. Các phần điểm cộng khác (가점 부여): tối đa 70 điểm
Dù đủ điểm, nhưng nếu từng làm việc bất hợp pháp đều không
xin được visa D10, hoặc vi phạm luật XNC gồm cả làm việc trái phép trong quá trình
lưu trú mà bị phạt trên 400.000 KRW
Hồ sơ chuẩn bị xin chuyển đổi từ visa D-2 sang visa D-10
1. Hồ sơ cơ bản
-
Đơn dăng ký chung (종합신청서)
-
Ảnh 3.5 x 4.5 nền trắng, chụp trong vòng 6 tháng
trở lại
-
Hộ chiếu (bản gốc và bản photo)
-
Thẻ người nước ngoài (bản gốc và photo)
2. Bản kế hoạch tìm việc
Do thay đổi quy định của Hàn Quốc khiến việc xin visa D-10
ngày càng khó khăn hơn và lần gia hạn sau sẽ khó hơn lần trước, vì thế bạn cần
có Bản Kế Hoạch Xin Việc rõ ràng, chi tiết.
Visa D-10 không cho phép đi làm chính thức, nhưng chấp nhận
hình thức thử việc hay thực tập. Văn phòng XNC sẽ yêu cầu nộp Danh sách giao
dịch ngân hàng và truy hỏi những khoản giao dịch bất thường và phát hiện những
việc làm thêm trái phép
3. Bằng cao đẳng, đai học và bẳng điểm
Nếu tốt nghiệp trường thuộc Top 200 trên thế giới
trong bảng xếp hạng TIMES higher world university rankings thì bạn nên nộp cả bằng
để được ưu tiên xét 2 năm
4. Kinh nghiệm làm việc (근무 경력 증빙서류) (nếu có)
5. Kinh nghiệm thực tập hoặc nghiên cứu tại HQ (국내 연수 활동 증빙서류) (nếu có)
6. Kết quả Chứng nhận năng lực tiếng Hàn hoặc kỳ thi Xã hội tổng
hợp
7. Giấy tiến cử của chủ tuyển dụng (고용추천서) (nếu có)
8. Giấy chứng nhận thu nhập cao của ngành nghề chuyên môn (khi
làm việc tại VN, nếu có)
9. Chứng nhận nơi cư trú (거주숙소제공사실확인서)
Cần chú ý thêm để thuận tiện cho việc xin visa D-10
Cục XNC có thể yêu cầu bạn chứng minh tài chính của bản thân
cho thời gian sắp tới với số tài khoản tối thiểu 4,2 triệu KRW. Giấy chứng nhận
số dư tài khoản hoặc lịch sử giao dịch trong vòng 3 tháng gần nhất cho lần 1, các
lần sau là 6 tháng
Ngoài ra, nếu trong lịch sử xuất hiện các giao dịch chuyên
tiền lớn thì cần có giấy chứng minh nguồn gốc minh bạch các giao dịch này, như
giấy chứng minh của người chuyển,giấy xác định quan hệ giữa người nhận và người
chuyển trong trường hợp do gia đình chuyển.
Nếu bạn sắp tốt nghiệp thạc sỹ và muốn xin D10 để chuyển E7
thì nên tham gia Chương trình hội nhập xã hội – KIIP. Nếu hoàn thành lớp
KIIP cấp 5 và đủ điểm cho visa F2 thì với
xác nhận tuyển dụng của công ty, bạn nên chuyển sang F-2 thay vì E-7
Trong thời gian cư trú dưới dạng visa D-10, bạn có thể về VN
nhưng không nên ở lại quá lâu. Cục XNC sẽ cho rằng bạn không tích cực tìm kiếm
việc làm tại Hàn Quốc, tạo ra khó khăn cho những lần xin gia hạn visa trong những
lần sau.
Những lần gia hạn visa tiếp theo, ngoài những hồ sơ hướng dẫn
đã nói ở trên, để chứng minh rằng bạn đã tích cực xin việc, bạn phải tổng hợp hồ
sơ, email trao đổi, danh thiếp của các cty đã liên lạc và tham gia phỏng vấn.